VIÊN
NÉN RANITIDIN
Tabellae Ranitidini
Là viên nén
bao phim chứa ranitidin hydroclorid
Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên
luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu
cầu sau đây:
Hàm lượng Ranitidin, C13H22N4O3S, từ 95,0 đến
105,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn.
Tính chất
Viên nén bao
phim.
Định tính
A. Trong
phần thử “tạp chất liên quan”, vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch thử (2) phải tương
ứng về vị trí, màu sắc và kích thước
với vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (1).
B. Trong
phần định lượng, thời gian lưu của
pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải tương ứng với thời gian lưu của
pic ranitidin hydroclorid trên sắc
ký đồ của dung dịch chuẩn.
C. Lắc
một lượng bột viên tương ứng với
khoảng 0,1 g ranitidin với 2ml nước
và lọc. Dịch lọc phải cho phản ứng A
của ion clorid (Phụ lục 8.1)
Tạp chất liên quan
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi triển khai: Nước - amoniac 18M -
2-propanol - ethyl acetat (2 : 4 : 15 : 25).
Dung dịch thử (1): Lắc một lượng bột tương ứng
với 0,45 g ranitidin với 20 ml methanol (TT), lọc (giấy
lọc Whatman số 1 là thích hợp).
Dung dịch thử (2): Pha loãng 1,0 ml dung
dịch thử (1) thành10 ml bằng methanol
(TT).
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 50 mg ranitidin
hydroclorid chuẩn trong 20 ml methanol
(TT).
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1) thành 200
ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (3): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1) thành 20
ml bằng methanol (TT), lấy 3 ml dung dịch này pha
loãng thành 50 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (4): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1) thành 20
ml bằng methanol (TT), lấy 1 ml dung dịch này pha
loãng thành 50 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (5): Chứa 0,10% ranitidin tạp B chuẩn trong
methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (6): Chứa 0,10% ranitidin tạp B chuẩn trong
dung dịch thử (1).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung
dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi
được ít nhất khoảng 15 cm, lấy bản
mỏng ra để khô ngoài không khí, đặt bản
mỏng vào bình hơi iod đến khi xuất hiện các
vết trên bản mỏng.
Bất
kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung
dịch thử (1) không được đậm màu hơn
vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (2) (0,5%), không có quá 1 vết đậm màu
hơn vết trên sắc ký đồ dung dịch
đối chiếu (3) (0,3%) và không có quá 3 vết đậm
màu hơn vết trên sắc ký đồ dung dịch
đối chiếu (4) (0,1%). Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu (6) có 2
vết tương ứng với ranitidin và ranitidin tạp
B tách ra rõ ràng.
Định lượng
Tiến
hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ
lục 5.3)
Pha động: Hỗn hợp gồm 15 thể tích dung dịch amoni acetat 0,1 M (TT) và 85 thể tích methanol
(TT).
Dung dịch chuẩn: Dung dịch ranitidin hydroclorid chuẩn 0,0112% trong pha
động.
Dung dịch thử: Cho 10 viên chế phẩm vào bình định mức 500
ml, thêm 400 ml pha động lắc cho các viên rã hoàn toàn
(khoảng 15 phút) thêm pha động đến định
mức, lắc đều, lọc (giấy lọc Whatman
GF/C là thích hợp). Pha loãng dịch lọc bằng pha
động để được dung dịch có nồng độ
0,01% ranitidin.
Dung dịch phân giải: Chứa 0,0112% ranitidin hydroclorid chuẩn và 0,0002% dimethyl{5-[2-(1-methylamino-2-nitrovinylamino) ethylsulphinylmethyl]
furfuryl} amin chuẩn trong pha động.
Điều kiện sắc ký:
Cột
thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha
tĩnh C (10 µm)
Detector quang phổ tử ngoại
đặt ở bước sóng 322 nm.
Tốc độ dòng: 2 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách
tiến hành:
Kiểm tra khả năng thích
hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành
sắc ký với dung dịch chuẩn. Độ lệch
chuẩn tương đối của các diện tích
đáp ứng từ 6 lần tiêm lặp lại không
được lớn 2%. Tiến hành sắc ký với dung
dịch phân giải, trên sắc ký đồ thu được
của dung dịch phân giải pic ranitidin phải tách rõ so
với pic của dimethyl{5-[2-(1-methylamino-2-nitrovinylamino)
ethyl sulphinylmethyl]furfuryl}amin chuẩn.
Tiến hành sắc ký lần
lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng ranitidin, C13H22N4O3S,
có trong viên dực vào diện tích pic thu được
từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm
lượng C13H22N4O3S
của ranitidin hydroclorid chuẩn,
Hệ số chuyển từ ranitidin hydroclorid (C13H22N4O3S.HCl)
sang ranitidin (C13H22N4O3S)
là 0,8961.
Bảo quản
Trong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Đối kháng thụ thể Histamin H2.
Hàm lượng thường dùng
150 mg, 300 mg